Các loại cổ phần trong công ty cổ phần
1. Cổ phần được hiểu là gì?
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020, khái niệm cổ phần được hiểu là phần chia nhỏ nhất của vốn điều lệ công ty thành các phần bằng nhau.
Có thể thấy cổ phần chính là số vốn do các cổ đông góp vốn vào công ty, và thỏa thuận mệnh giá của một cổ phần và chia tương ứng thành từng phần.
Ví dụ doanh nghiệp góp vốn tổng 5 tỷ, mệnh giá mỗi cổ phần là 100.000 thì doanh nghiệp sẽ chia thành 50.000 cổ phần khác nhau. Tùy tỷ lệ góp vốn mà mỗi cổ đông sáng lập sẽ có mức vốn điều lệ theo tỉ lệ tương đương.
2. Những đặc điểm cơ bản của cổ phần
Khái niệm về cổ phần trong công ty cổ phần là gì đã được Luật An Việt phân tích ở trên. Như vậy về bản chất, cổ phần được xem như là tài sản của công ty và có các đặc điểm sau:
2.1 Biểu hiện quyền sở hữu tài sản
Cổ phần là thành phần biểu hiện quyền sở hữu tài sản của công ty của các cổ đông, xác lập tư cách thành viên trong công ty cổ phần.
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì công ty cổ phần phải bao gồm cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi biểu quyết, ưu đãi cổ tức, ưu đãi hoàn lại và các ưu đãi khác theo điều lệ công ty.
Những người sở hữu loại cổ phần giống nhau sẽ có quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.
2.2 Mệnh giá của cổ phần
Mệnh giá của cổ phần được quyết định bởi chủ sở hữu của công ty và ghi vào cổ phiếu. Mệnh giá cổ phần không nhất thiết phải bằng giá chào bán. Giá chào bán cổ phần do hội đồng quản trị của công ty cổ phần quyết định, không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chào bán.
2.3 Tính không thể phân chia
Vì theo khái niệm như đã đề cập ở mục 1, cổ phần đã là phần vốn nhỏ nhất và bằng nhau được chia từ vốn điều lệ nên không thể phân chia thêm nữa.
2.4 Tính dễ dàng chuyển nhượng
Người sở hữu cổ phần có quyền tự do chuyển nhượng qua cho người khác, đây cũng là một trong những lợi thế của loại hình doanh nghiệp đối vốn, trừ trường hợp quy định riêng đối với việc chuyển nhượng vốn của cổ đông sáng lập. Việc này góp phần tạo ra cho công ty cổ phần có cấu trúc vốn mở và cổ đông trong công ty thường xuyên thay đổi.
3. Có bao nhiêu loại cổ phần?
Theo pháp luật Việt Nam cụ thể là Luật doanh nghiệp năm 2020, công ty cổ phần bao gồm cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. Trong đó, cổ phần phổ thông bắt buộc phải có, các loại cổ phần ưu đãi có thể có hoặc không, tuỳ theo nhu cầu của từng doanh nghiệp.
3.1 Cổ phần phổ thông
Cổ phần phổ thông là loại cổ phần cơ bản, bắt buộc phải có đối với mọi công ty cổ phần. Chủ sở hữu của cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.
Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi sang cổ phần ưu đãi và mỗi cổ phần phổ thông sẽ có một phiếu biểu quyết. Quyền biểu quyết được thực hiện trực tiếp hoặc thông qua người đại diện ủy quyền.
Người sở hữu cổ phần phổ thông được thực hiện tự do chuyển nhượng, trừ một số trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120, khoản 1 Điều 127 của Luật Doanh nghiệp 2020.
3.2 Cổ phần ưu đãi cổ tức
Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả với mức cổ tức cao hơn so với cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Đại hội đồng cổ đông hoặc điều lệ công ty sẽ quyết định người sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức.
Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo quy định của đại hội đồng cổ đông. Người sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức được quyền chuyển nhượng, nhưng không có quyền biểu quyết, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 148 Luật Doanh nghiệp 2020.
3.3 Cổ phần ưu đãi hoàn lại
Cổ phần ưu đãi hoàn lại là loại cổ phần được yêu cầu công ty hoàn lại vốn. Việc hoàn lại được thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu hoặc theo các điều kiện khác thuộc điều lệ công ty.
Điều lệ công ty cũng sẽ quyết định người sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại hoặc do đại hồng đồng cổ đông biểu quyết.
Loại cổ phần này có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông, được quyền chuyển nhượng và không có quyền biểu quyết, trừ trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 114 và Khoản 6 Điều 148 Luật Doanh nghiệp 2020.
3.4 Cổ phần ưu đãi biểu quyết
Căn cứ theo Điều 116 Luật doanh nghiệp 2020, thì Cổ phần ưu đãi biểu quyết được hiểu là cổ phần phổ thông nhưng có phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông khác. Số phiếu biểu quyết của cổ phần ưu đãi biểu quyết sẽ được quy định theo điều lệ công ty.
Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền hoặc cổ đông sáng lập công ty mới được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Đây cũng là loại cổ phần có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.
Cổ phần ưu đãi biểu quyết chỉ được quyền biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông. Người sở hữu loại cổ phần này không có chuyển nhượng cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng theo bản án, do tòa án quyết định hoặc thừa kế.
3.5 Cổ phần ưu đãi khác
Theo Luật Doanh nghiệp 2020 thì điều lệ công ty được phép thực hiện quy định các loại cổ phần ưu đãi khác. Như vậy, trong trường hợp công ty muốn thực hiện phát hành một loại cổ phần ưu đãi chưa được quy định trong Luật Doanh nghiệp thì điều lệ công ty cần có quy định cụ thể về mệnh giá, mức ưu đãi cho loại cổ phần ưu đãi đó.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật M.J về vấn đề liên quan đến các loại cổ phần trong công ty cổ phần. Đây là một trong những vấn đề được nhiều độc giả quan tâm, nếu khách hàng còn có bất cứ thắc mắc điều gì, hãy liên hệ trực tiếp tới chúng tôi để được tư vấn và hướng dẫn cụ thể hơn.
Quý doanh nghiệp có thể liên hệ với Luật M.J qua các thông tin sau:
– Zalo: 0814 9 67899
– Email: tuvanluat.mj@gmail.com
– Địa chỉ: Số 139 Phố Kẻ Vẽ, Phường Đông Ngạc, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội